THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Xuân Thao 2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 11/12/1979 4. Nơi sinh: Hưng Yên
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 5385/QĐ-ĐHQGHN,ngày 31/12/2015 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Quyết định kéo dài thời gian học tập số 107/QĐ-ĐHQGHN, ngày 14/01/2019 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Tên đề tài luận án: Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
8. Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự 9. Mã số: 938 01 01. 03
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí.
11. Tóm tắt các kết quả mớicủa luận án:
Luận án sau khi bảo vệ thành công sẽ là công trình chuyên khảo đầu tiên trong khoa học pháp lý tố tụng hình sự nghiên cứu, phân tích một cách sâu sắc, toàn diện,có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Những đóng góp mới của luận án bao gồm các nội dung dưới đây:
Một là, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự như: Khái niệm, đặc điểm của đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự; cơ sở, ý nghĩa của việc xác định đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự; nội dung, phân loại đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự;
Hai là, nghiên cứu pháp luật tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới về đối tượng chứng minh, trên cơ sở đó có những nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về đối tượng chứng minh;
Ba là, nghiên cứu, đánh giá thực trạng xác định đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước ta từ năm 2009 đến năm 2018, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó; trong đó, xác định rõ những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về đối tượng chứng minhở Việt Nam hiện nay là gì;
Bốn là, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tượng chứng minh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất trong luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị đối với việc hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tượng chứng minh; đồng thời, là tài liệu để các cơ quan chức năng tham khảo, lựa chọn và áp dụng các giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót, hạn chế trong thực tiễn xác định đối tượng chứng minh của các chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh vụ án hình sự nói chung và xác định đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự nói riêng.
13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: Tiếp tục nghiên cứu những nội dung chưa có điều kiện làm sâu sắc trong luận án, như: Những tình tiết là đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự được quy định trong luật hình sự; những tình tiết là đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự được giải quyết theo thủ tục tố tụng đặc biệt; v.v…
14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
– Vũ Xuân Thao (2015), “Kiến nghị hoàn thiện quy định về đối tượng chứng minh trong Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi)”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (14), tr 30 – 37.
– Vũ Xuân Thao (2015), “Những vấn đề phải chứng minh tại Điều 417 Dự thảo sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (22), tr 37 – 42, 55.
– Vũ Xuân Thao (2015), “Vấn đề cần chứng minh trong các vụ án hình sự có bị can, bị cáo là người chưa thành niên của Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi)”, Tạp chí Nội Chính (28), tr 28 – 29, 62.
Vũ Xuân Thao (2018), “Đối tượng chứng minh trong pháp luật tố tụng hình sự một số nước”, Tạp chí Kiểm sát (15), tr 53 – 63.
Vũ Xuân Thao (2019), “Bàn về khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát (01), tr 17 – 24.
INFORMATION ON DOCTORAL THESIS
1. Full name: Vu Xuan Thao 2. Sex: Male
3. Date of birth: 11/12/1979 4. Place of birth: Hung Yen
5. Admission decision number: 5385/QD-DHQGHN, dated 31/12/2015 by the President of Vietnam National University, Hanoi.
6. Changes in academic process: Extension Decision No. 107/QD-DHQGHN, dated 14/01/2019 by the President of Vietnam National University, Hanoi.
7. Official thesis title: Demonstrative objects in criminal cases according to Vietnam’s criminal procedure law.
8. Major: Criminal law and criminal procedure; 9. Code: 938 01 01. 03
10. Supervisors: Associate Professor and Dr. Nguyen Ngoc Chi.
11. Summary of new findings of the thesis:
The thesis, after being defended successfully, will be the first monograph in the legal science of research criminal procedure, deeply, comprehensively and systematically analyze theoretical and practical issues on demonstrativeobjects in criminal cases according to Vietnam’s criminal procedure law. New contributions of the thesis include the following content:
Firstly, analyzing and clarifying theoretical issues about the demonstrative object in the criminal case such as: The concept and characteristics of the demonstrative object in the criminal cases; basis and meanings of the identification of demonstrative objects in criminal cases; contents and classification of demonstrative object in criminal cases;
Secondly, conduct studying criminal procedure law of some countries in the world on the demonstrative object, on that basis, comments and lessons learned for Vietnam in perfect finalization of the criminal procedural law on the demonstrative object;
Thirdly, conduct studying and evaluating the reality of identifying the demonstrative object in the criminal case of our country’s competent procedural authorities from 2009 to 2018, on such basis, showing results achieved and shortcomings and limitations that need to be overcome as well as the causes of those shortcomings and limitations; in which, clearly defining the inadequacies and limitations in the provisions of the criminal procedure law on what is the demonstrative objects in Vietnam at the present;
Fourthly, propose solutions that contribute to improving the effectiveness of the enforcement of Vietnam’s criminal procedure law on the demonstrative objects in the current period in our country.
12. Practical applicability, if any:
The results of the research and the proposed solutions in the thesis will be a valuable reference for the completion of Vietnam’s criminal procedure law on the demonstrative object; At the same time, it is a reference document for the authorities to select and apply solutions to overcome shortcomings and limitations in the practice of identifying the demonstrative objects of competent subjects for proceedings in the current period, on that basis, it is a contribution to improving the effectiveness in demonstration of the criminal case in general and identification of the demonstrative objects in the criminal case in particular.
13. Further research directions, if any: continually conduct to research contents that have not had conditions to deepen in the thesis, such as: The facts that are the demonstrative objects in criminal cases prescribed in criminal law; circumstances that are the demonstrative subjects of a criminal case shall be resolved according to special procedures; etc.
14. Thesis-related publications:
Vu Xuan Thao (2015), “Suggestion to finalize regulations on the demonstrative objects in the Criminal Procedure Code (amended)”, Journal of Legislative Research (14), pp. 30-37.
Vu Xuan Thao (2015), “Issues thatmust be proved in Article 417 amended Draft of the Criminal Procedure Code”, Journal of Legislative Research (22), pp. 37 – 42, 55.
Vu Xuan Thao (2015), “Issues that need to be proved in criminal cases with suspects and defendants who are immature of the Draft of Criminal Procedure Code (amended)”, The Journal of Internal Affairs ( 28), pp 28 – 29, 62.
Vu Xuan Thao (2018), “ Demonstrative objects in the criminal procedure laws of some countries“, The Journal of Procuratorate (15), pp. 53 – 63.
Vu Xuan Thao (2019), “Discussing about the concept of demonstrative objectsin criminal cases”, Journal of Procuratorial Science (01), pp. 17-24.

